Scholar Hub/Chủ đề/#dung môi/
Dung môi là chất hòa tan nhiều chất khác để tạo thành dung dịch, thường ở thể lỏng và được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như công nghệ thực phẩm, dược phẩm, và công nghiệp. Dung môi được phân loại theo tính chất hóa học thành dung môi phân cực và không phân cực, hoặc theo sinh thái và an toàn như dung môi thân thiện với môi trường và dung môi độc hại. Ứng dụng dung môi rộng rãi trong hóa học phân tích, công nghiệp dược phẩm và sơn. Việc sử dụng dung môi cần tuân theo nguyên tắc an toàn và bảo vệ môi trường để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Dung Môi: Khái Niệm Và Phân Loại
Dung môi là những chất có khả năng hòa tan một hoặc nhiều chất khác để tạo thành dung dịch. Dung môi là phần dung dịch có mặt nhiều nhất và thường ở thể lỏng. Khái niệm về dung môi không giới hạn ở hóa học mà còn mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghệ thực phẩm, dược phẩm, và công nghiệp.
Phân Loại Dung Môi
Dung môi có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
Dựa Trên Tính Chất Hóa Học
- Dung Môi Phân Cực: Những dung môi này có thể hòa tan các chất phân cực khác nhờ khả năng tạo liên kết hydro. Ví dụ: nước, methanol, ethanol.
- Dung Môi Không Phân Cực: Thường được sử dụng để hòa tan các chất không phân cực. Ví dụ: benzen, toluen.
Dựa Trên Sinh Thái Và An Toàn
- Dung Môi Thân Thiện Với Môi Trường: Những dung môi này ít gây hại cho môi trường và sức khỏe con người hơn. Ví dụ: nước, ethanol sinh học.
- Dung Môi Độc Hại: Một số dung môi có thể gây ô nhiễm hoặc có tác động xấu đến sức khỏe, chẳng hạn như methylene chloride.
Ứng Dụng Của Dung Môi
Dung môi được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, bao gồm:
Trong Hóa Học Phân Tích
Dung môi là thành phần quan trọng trong các phương pháp chiết xuất và tinh chế, giúp tách các chất ra khỏi hợp chất ban đầu.
Trong Công Nghiệp Dược Phẩm
Nhiều loại thuốc cần dung môi để hòa tan các hoạt chất, giúp thuốc dễ hấp thụ hơn trong cơ thể.
Trong Công Nghệ Sơn Và Lớp Phủ
Dung môi giúp điều chỉnh độ nhớt của sơn, làm cho sơn dễ dàng được áp dụng trên các bề mặt khác nhau.
Những Lưu Ý Khi Sử Dụng Dung Môi
Việc sử dụng dung môi cần tuân theo các nguyên tắc an toàn lao động và bảo vệ môi trường:
- Đảm bảo không gian làm việc có hệ thống thông gió tốt để tránh hít phải hơi dung môi.
- Sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân khi xử lý dung môi độc hại.
- Lưu trữ dung môi ở nơi an toàn, tránh xa nguồn lửa và nhiệt độ cao.
Kết Luận
Dung môi là những hợp chất thiết yếu trong nhiều lĩnh vực công nghiệp và nghiên cứu. Việc hiểu rõ và sử dụng đúng dung môi không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất mà còn đảm bảo an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường. Với sự phát triển của công nghệ và khoa học, các dung môi mới và thân thiện hơn với môi trường đang được nghiên cứu và ứng dụng ngày càng phổ biến.
Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của con người – một thách thức mới cho Tâm lí học hiện đại Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bài báo đề cập một số công trình nghiên cứu về mạng xã hội Facebook trên thế giới, đồng thời trình bày những nghiên cứu về vấn đề hành vi sử dụng internet nói chung và Facebook nói riêng tại Việt Nam. Thực tiễn cho thấy cần có thêm những nghiên cứu chuyên sâu về hành vi sử dụng Facebook, đặc biệt là sự lí giải dưới góc độ Tâm lí học đối với một vấn đề xã hội mang tính đặc biệt này.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#Facebook #Tâm lí học #hành vi sử dụng #hành vi sử dụng Facebook
TRÍCH LY MÀU TỰ NHIÊN TỪ QUẢ MẶC NƯA (DIOSPYROS MOLLIS GRIFF.) BẰNG NHIỀU DUNG MÔI KHÁC NHAU VÀ ỨNG DỤNG NHUỘM VẢI TƠ TẰM Cây mặc nưa là một cây mọc hoang, quả được sử dụng để nhuộm màu đen, sản phẩm nổi tiếng được nhuộm từ quả mặc nưa là Lãnh Mỹ A ở Tân Châu, An Giang. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng bốn dung môi là nước, ethanol, acetone và diethyl ether để trích ly màu tự nhiên từ quả mặc nưa và sau đó đem nhuộm trên vải tơ tằm. Kết quả, màu tự nhiên trích bằng dung môi acetone khi nhuộm lên vải tơ tằm cho cường độ màu 3.72 tốt nhất trong các dung môi khảo sát. Vải tơ tằm sau nhuộm đạt các chỉ tiêu về độ bền màu cấp 4-5, độ bền cơ lý cao và đảm bảo các tính chất sinh thái.
#Diospyros mollis (Griff.) #Silk fabric #Natural dye
Phương pháp xây dựng lược đồ chữ ký số mới dựa trên bài toán logarit kết hợp khai căn trên F_p Bài báo đề xuất một phương pháp xây dựng lược đồ chữ ký dựa trên một bài toán khó mới, ở đây gọi là bài toán logarit kết hợp khai căn trên trường hữu hạn . Hiện tại, đây là bài toán khó thuộc lớp bài toán không giải được, ngoại trừ phương pháp “vét cạn”. Do đó, việc xây dựng lược đồ chữ ký số dựa trên tính khó của bài toán này nhiều khả năng sẽ cho phép nâng cao độ an toàn của thuật toán chữ ký số theo phương pháp mới đề xuất. Ngoài ra, phương pháp xây dựng lược đồ chữ ký ở đây có thể áp dụng để phát triển một lớp thuật toán chữ ký phù hợp với các ứng dụng yêu cầu cao về độ an toàn trong thực tế.
#Discrete logarithm problem (DLP); Digital signature algorithm; Digital signature schemes; Asymmetric - key cryptosystems.
Giới thiệu hướng tiếp cận Reggio Emilia và ứng dụng trong bối cảnh đổi mới giáo dục mầm non tại Việt Nam Stemming from the requirements of the fundamental and comprehensive innovation in education and training in the context of globalization and international integration, early childhood education in Viet Nam currently seek breakthrough developments, especially teaching approaches in educational activities. This study shows that the Reggio Emilia approach is appropriate for the cause of reforming early childhood education in Vietnam. Applying this approach to learning projects for preschool children at Hoa Thuy Tien Practical Kindergarten has achieved positive results: children were active in discussing, interacting in groups and proposing ideas; creative in developing ideas and designing project activities; proud of the achievements. Teachers’ professional capacity and necessary pedagogical skills were improved. The cooperation between the school and parents was really effective. Thus, it can be affirmed that the application of the Reggio Emilia approach to preschool education innovation in Vietnam is currently the right direction, yielding encouraging results.
#Early childhood education #educational innovation #Reggio Emilia approach #Reggio Emilia approach application
Kinh nghiệm sử dụng tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường của cộng đồng người Thái tại ven hồ thủy điện Sơn La Tóm tắt: Bài báo tập trung làm rõ kinh nghiệm truyền thống trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên: đất, rừng, nước của người Thái tại khu vực tái định cư ven hồ thủy điện Sơn La; chỉ ra kinh nghiệm canh tác trên đất dốc, kinh nghiệm khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn lợi mang lại từ tài nguyên đất, rừng, nguồn nước hồ thủy điện đối với các hoạt động sinh kế cộng đồng phù hợp trong điều kiện môi trường mới ven hồ, góp phần hạn chế bồi lắng lòng hồ. Trên cơ sở tham vấn cộng đồng, bài báo đề xuất áp dụng cho việc bảo vệ tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học khu vực ven hồ thủy điện Sơn La: kết hợp chặt chẽ giữa luật sử dụng tài nguyên đất, nước, rừng với thực hiện quy ước sử dụng, bảo vệ môi trường trong cộng đồng người Thái; giải quyết việc giao đất, giao rừng đến từng hộ gia đình tái định cư sinh sống ven hồ tạo cơ sở pháp lý cho cộng đồng sở hữu đất, rừng; nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế sinh thái bền vững trên cơ sở đánh giá tài nguyên khu vực ven hồ gắn với bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn lợi tự nhiên, bảo vệ các cảnh quan, hệ sinh thái lòng hồ hướng đến mục tiêu phát triển bền vững vùng hồ thủy điện Sơn La.Từ khóa: Kinh nghiệm truyền thống, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, cộng đồng người Thái, ven hồ thủy điện Sơn La.
Áp dụng chỉ số chất lượng nước để đánh giá chất lượng môi trường tại các trạm quan trắc môi trường biển phía Nam Việt Nam trong 5 năm gần đây (2011-2015) Tóm tắt: Mạng lưới quan trắc nước biển ven bờ của Việt Nam hình thành từ năm 1996 và ngày càng mở rộng. Các thông số trong môi trường nước được phân tích, đánh giá và từ đó đưa ra các nhận định về hiện trạng và diễn biến của chất lượng nước biển ven bờ.
Các cách đánh giá truyền thống về chất lượng nước thường tổng hợp các giá trị của từng thông số trong một thủy vực nào đó và hình thức báo cáo theo cách thức như vậy chỉ phục vụ cho các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực môi trường. Trong khi các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách và cộng đồng muốn biết một cách tổng thể chất lượng nước của một vùng nào đó, thì thường gặp nhiều khó khăn, do đây không phải là lĩnh vực chuyên sâu của họ. Việc tính toán chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index - WQI) là cần thiết, vì nó cho phép đánh giá và báo cáo theo một hình thức phù hợp cho tất cả các đối tượng sử dụng thông tin nói trên mà không cần phải am hiểu nhiều về các thông số chất lượng nước. NSF-WQI là một chỉ số chất lượng nước thường hay sử dụng để đánh giá chất lượng môi trường ở nhiều quốc gia, được thành lập bởi Brown và các cộng sự vào năm 1970 [1].
Chỉ số chất lượng nước được áp dụng trong nghiên cứu này để đánh giá những thay đổi về chất lượng nước biển ven bờ tại các trạm quan trắc ở miền Nam Việt Nam trong 5 năm qua (2011-2015).